Phần mềm quản lý hệ thống thông tin bệnh viện – HISLink
- Được phát triển bởi công ty cổ phần công nghệ thông tin Việt Ba với nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực CNTT của ngành Y tế.
- Đáp ứng nhu cầu quản lý hệ thống thông tin ở các phòng khám, bệnh viện.
- Giải quyết triệt để các nghiệp vụ trong lĩnh vực y tế.
I. GIỚI THIỆU CHUNG
Phần mềm HISLink là hệ thống quản lý thông tin Bệnh viện, phòng khám – HISLink được phát triển bởi công ty cổ phần công nghệ thông tin Việt Ba từ năm 2008 dựa trên nhu cầu quản lý thông tin bệnh nhân của các bệnh viện, phòng khám khác nhau. Với kinh nghiệm nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực CNTT của ngành y tế, sản phẩm HISLink của công ty Việt Ba chắc chắn sẽ mang lại nhiều lợi ích to lớn trong công tác quản lý chung của bệnh viện, phòng khám. Với phần mềm HISLink, công tác quản lý thông tin chung trong bệnh viện, phòng khám chắc chắn sẽ trở nên dễ dàng hơn, nhân lực và thời gian được tiết kiệm hơn.
HISLink là sản phẩm được xây dựng, phát triển trên nền công nghệ cũng như mô hình ứng dụng mới nhất bởi đội ngũ có nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực CNTT. Hệ thống được thiết kế theo hướng module hóa, cho phép dễ dàng kết nối với các hệ thống thông tin khác. Hỗ trợ đa ngôn ngữ, cho phép hiệu chỉnh giao diện tùy ý.
Sản phẩm HISLink hoàn toàn do người Việt Nam phát triển nên mức độ tương thích với môi trường hoạt động trong nước rất cao. Với sự hỗ trợ của các chuyên gia nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực y tế, HISLink chắc chắn sẽ được triển khai và đưa vào sử dụng nhanh chóng với cách truyền đạt, hướng dẫn sử dụng và chuyển giao dễ hiểu.
II. MÔ HÌNH TỔNG THỂ CỦA HỆ THỐNG HISLINK
II.1. Mô hình thiết kế chung
II.2. Danh mục các phân hệ của hệ thống
- Phân hệ quản lý hàng đợi QMS : Quản lý quy trình hàng đợi của bệnh nhân trong quá trình tham gia khám chữa bệnh. Qua đó đảm bảo trật tự, công bằng và minh bạch cho người bệnh.
- Phân hệ quản lý tiếp nhận – Khám bệnh: Quản lý, cập nhật thông tin đầu vào của bệnh nhân, cập nhật thông tin hỏi bệnh, khám bệnh và chuyển bệnh nhân thực hiện các dịch vụ cận lâm sàng, đơn thuốc hoặc nhập viện
- Phân hệ quản lý Cận Lâm Sàng: Quản lý tất cả kết quả cận lâm sàng của bệnh nhân trong suốt quá trình khám và chữa bệnh tại bệnh viện ở khoa xét nghiệm, khoa chuẩn đoán hình ảnh
- Phân hệ quản lý Lâm sàng (khoa nội trú): Quán lý, lưu trữ thông tin về quá trình nhập viện, điều trị của bệnh nhân, luân chuyển giữa các khoa phòng trong thời gian lưu trú tại Viện.
- Phân hệ quản lý dược phẩm: Quản lý dược phẩm sử dụng trong toàn bệnh viện từ khi nhập kho, luân chuyển trong Viện, cấp phát cho bệnh nhân đến khi thanh lý.
- Phân hệ quản lý vật tư tiêu hao : Quản lý vật tư tiêu hao như bông băng, gạc, chỉ…kể từ lúc nhập từ nhà cung cấp bên ngoài cho đến khi kê sử dụng cho bệnh nhân và lên các thống kê báo cáo.
- Phân hệ quản lý giá : Giúp bệnh viện dễ dàng xây dựng và điều chỉnh khung giá cho các thuốc, dịch vụ CLS đối với từng đối tượng bệnh nhân như BHYT, Dịch vụ, người già, trẻ em…
- Phân hệ quản lý viện phí (ngoại trú và nội trú): Quản lý chi tiết công nợ đến từng bệnh nhân, thực hiện in các báo cáo thu tiền hàng ngày, tháng, quý ; In phiếu thu chi tiết, tổng hợp cho bệnh nhân
- Phân hệ quản lý Tài chính kế toán: Quản lý tình hình tài chính kế toán bệnh viện bao gồm các thành phần : Tiền mặt; Ngân quỹ; Tạm ứng; Ngân hàng; Công nợ phải thu, phải trả; Chi phí; Doanh thu; tổng hợp…….
- Phân hệ quản lý Nhân sự tiền lương: Giúp bệnh viện quản lý toàn diện các thông tin cần thiết cho công tác quản lý nhân sự, đào tạo,… và hỗ trợ hữu hiệu việc chấm công, tính toán tiền lương, in bảng lương, phiếu lương cho toàn bộ cán bộ nhân viên bệnh viện.
- Phân hệ quản lý tài sản cố định – Công cụ dụng cụ: Quản lý hồ sơ tài sản cố định, thông tin chi tiết từng tài sản, quá trình sử dụng, điều chuyển, báo cáo thống kê…
- Phân hệ Báo cáo phục vụ lãnh đạo: Kết xuất tất cả báo cáo phục vụ nhu cầu quản lý, điều hành hoạt động toàn bệnh viện.
- Phân hệ quản trị hệ thống: Phục vụ việc phân quyền sử dụng cho từng người, nhóm người sử dụng, theo dõi kiểm tra việc cập nhật dữ liệu trên toàn hệ thống và chỉnh sửa dữ liệu khi cần thiết.
- Phân hệ WEB tra cứu: Phục vụ việc tra cứu các thông tin về bệnh viện (như các lĩnh vực hoạt động, dịch vụ, bảng giá, lịch trực, lịch khám bệnh…), thông tin mới về y học, thông tin kết quả công trình nghiên cứu khoa học, hỏi đáp…
Các phân hệ trên tạo thành hệ chương trình quản lý khép kín từ khi bệnh nhân vào khám bệnh, nội trú cho đến khi ra viện theo một quy trình mang lại hiệu quả quản lý tối ưu cho bệnh viện, đồng thời hỗ trợ các công cụ hỗ trợ công tác điều hành trong toàn bệnh viện.
III. ĐẶC TÍNH SẢN PHẨM
III.1. Định hướng
Hệ thống HISLink được xây dựng, triển khai theo định hướng ERP (Enterprise Resource Planning) với mục tiêu ứng dụng CNTT hiệu quả trong công tác quản lý tổng thể bệnh viện, do đó hệ thống bao gồm đầy đủ các phân hệ quản lý từ chuyên môn điều trị bệnh nhân đến quản lý tài chính kế toán và các nghiệp vụ hành chính văn phòng, nghiên cứu khoa học…
Hệ thống HISLink được xây dựng và phát triển theo hướng module hóa, có tính tổng thể và mềm dẻo cao, đảm bảo phù hợp với các thay đổi trong chính sách quản lý bệnh viện do Nhà nước ban hành và tương thích với các thay đổi từ Sở Y tế, Bộ y Tế.
Với sự hỗ trợ của công nghệ hiện nay, hệ thống HISLink cũng cho phép kết nối, tích hợp tự động một cách dễ dàng với các thiết bị y tế hiện đại như các máy xét nghiệm, Xquang, CT scanner, Siêu âm, nội soi, điện tâm đồ…; các máy quét mã vạch, bắt số tự động, màn hình cảm ứng (touch screen) hiển thị thông tin bệnh nhân… góp phần xây dựng bộ mặt hiện đại cho một bệnh viện hiện đại.
Đối với các ứng dụng do Việt Ba IT xây dựng, triển khai (LABLink, PACS/RISLink, DROC, ….) thì hệ thống HISLink đã được tích hợp sẵn phần kết nối với các hệ thống này. Đối với các ứng dụng không phải do Việt Ba IT cung cấp, HISLink hỗ trợ giải pháp kết nối thông qua chuẩn chung trong lĩnh vực y tế là HL7 hoặc các chuẩn kết nối khác XML, webservice. Quy định cấu trúc của file XML cũng như nội dung định dạng dữ liệu của webservice có thể hiệu chỉnh căn cứ vào yêu cầu quản lý cụ thể của bệnh viện. Ngoài ra, Giải pháp hiện tại của HISLink cũng có thể áp dụng với trường hợp thông qua bảng trung gian hoặc qua các định dạng file khác.
III.2. Đặc điểm công nghệ
– HISLink được phát triển trên nền tảng công nghệ Microsoft theo mô hình 3 lớp
– Quản lý CSDL tập trung bằng hệ quản trị dữ liệu MSSQL Server 2005/2008 nhằm chia sẻ thông tin trên mạng cục bộ (LAN). Đồng thời cũng có khả năng dễ dàng mở rộng để cung cấp thông tin lên WEB
– Ngôn ngữ lập trình hiện đại .NET 2008/2010 với giao diện thân thiện, dễ sử dụng.
– Đặc biệt, HISLink sử dụng cách thức kết nối CSDL thông qua các user trung gian nên có tính bảo mật rất cao. Người sử dụng thông thường không thể can thiệp vào CSDL nên rất an toàn.
– Bên cạnh các tính năng quản trị CSDL của SQL Server 2005/2008, HISLink cũng có những công cụ hỗ trợ việc sao lưu, backup, khôi phục dữ liệu để đảm bảo an toàn chung cho toàn hệ thống
– Tính mở cao, hỗ trợ đa ngôn ngữ, cho phép hiệu chỉnh giao diện tùy ý
– Hệ thống quản trị xây dựng trên mô hình Role-based System, cho phép dễ dàng tích hợp các ứng dụng khác vào hệ thống. Với mô hình này, người sử dụng có thể xây dựng tự xây dựng thêm các chức năng (đặc biệt là các chức năng phục vụ mục đích báo cáo tức thời) mà không cần sự hỗ trợ của Việt Ba hoặc không ảnh hưởng tới hệ thống đang vận hành khi cập nhật phiên bản
– HISLink cũng có khả năng tương thích với nhiều tiêu chuẩn khác nhau nên cũng dễ dàng khi có nhu cầu kết nối, tích hợp
IV. MÔ TẢ CHI TIẾT CÁC PHÂN HỆ:
Hệ thống thông tin bệnh viện là hệ thống bao gồm các phân hệ triển khai ở các khoa phòng chức năng giải pháp chi tiết như sau:
IV.1. Phân hệ Tiếp đón-Thăm khám:
IV.1.1. Giới thiệu chung
Dữ liệu được cập nhật từ phân hệ này là đầu vào quan trọng để theo dõi toàn bộ tình hình khám chữa bệnh của bệnh nhân từ khi bệnh nhân vào viện tới khi ra viện. Tại phân hệ này cũng thực hiện sinh mã bệnh nhân và các mã dịch vụ cho toàn bộ khám chữa bệnh của bệnh nhân
Phân hệ này được tích hợp với hệ thống sắp xếp hàng đợi QMS giúp bệnh nhân chủ động hơn trong khi chờ đợi tới lượt khám, xét nghiệm hoặc nộp tiền tại các phòng ban chức năng. Qua đó giữ gìn đảm bảo an ninh, trật tự trong bệnh viện.
IV.1.2. Chức năng chính của phân hệ:
- Tiếp nhận bệnh nhân:
- Tiếp nhận bệnh nhân mới – Tìm bệnh nhân cũ
- Ghi nhận thông tin hành chính của bệnh nhân, cấp mã y tế, mã vạch, nhu cầu khám chữa bệnh ban đầu.
- Phân loại bệnh nhân theo đối tượng
- Bệnh nhân dịch vụ
- Bệnh nhân bảo hiểm
- ……
Các đối tượng có thể dễ dàng thêm mới tại phân hệ quản lý danh mục đối tượng, chương trình cho phép nhập, cấu hình không hạn chế các loại đối tượng khám chữa bệnh cũng như chính sách giá đối với từng đối tượng.
2. Ghi nhận thông tin bảo hiểm y tế :
- Phần mềm cho phép cập nhật thông tin về số thẻ BHYT theo quy định hiện hành, đồng thời có một số tiện ích hỗ trợ xác nhận tính đúng đắn của số thẻ nhập vào, qua đó tránh được các sai sót trong quá trình nhập liệu.
- Từ thông tin về số thẻ BHYT, phần mềm sẽ tự xác định được các chế độ được hưởng của bệnh nhân theo quy định chung của bảo hiểm y tế.
- Khi bệnh nhân BHYT đã tới đăng ký khám tại viện thì các lần khám chữa bệnh tiếp theo chỉ cần nhập số thẻ BHYT, chương trình sẽ tự động tìm kiếm lại được dữ liệu cũ của bệnh nhân mà NSD không cần phải thao tác lại nữa.
3. Chuyển bệnh nhân đến các phòng khám :
- Sau khi thực hiện cập nhật thông tin đăng ký khám chữa bệnh ban đầu, thông tin bệnh nhân sẽ được nhân viên tiếp nhận chuyển đến các khoa phòng chuyên môn theo đúng quy định của bệnh viện:
- Phòng khám (đa khoa, chuyên khoa hoặc phòng khám của các bác sỹ theo yêu cầu)
- Các phòng dịch vụ cận lâm sàng: Xét nghiệm, chuẩn đoán hình ảnh
- Nội trú: Nếu bệnh nhân nhập viện luôn
- Tại các phòng ban sẽ hiển thị đầy đủ thông tin về số lượng bệnh nhân đang đợi hoặc đang được thăm khám. Việc này hỗ trợ cán bộ tiếp đón biết được số lượng bệnh nhân tức thời tại từng khoa phòng, qua đó quyết định chuyển bệnh nhân vào các khoa phòng cho phù hợp, tránh được tình trạng quá tải ở từng bộ phận.
4. Quản lý hoạt động của phòng khám:
Sau khi được bộ phận tiếp đón chuyển tới
- Ghi nhận thông tin hỏi bệnh, khám bệnh của bác sỹ khám
- Quản lý bệnh án ngoại trú.
- Quản lý vật tư y tế, hoá chất sử dụng tại phòng khám; lập các phiếu yêu cầu cấp phát VTYT tiêu hao, hoá chất và gửi cho khoa dược (khoa dược sẽ tự cấp phát theo yêu cầu này, không cần mất thời gian nhập vào)
- Chuyển bệnh nhân sang phòng khám khác (nếu cần)
- Cho phép bác sỹ xem thông tin bệnh sử từ tổng quát đến chi tiết (thông tin khám bệnh, thông tin đơn thuốc, các kết qủa xét nghiệm, chẩn đoán,…)
- Cho phép tìm kiếm nhanh chóng các thông tin về người thân đang nằm trong bệnh viện theo một hoặc nhiểu điều kiện khác nhau như họ tên, quê quán, tuổi, quốc tịch…nhằm phục vụ nhu cầu tìm kiếm người thân đang điều trị trong bệnh viện.
- Hệ thống báo cáo thống kê danh sách bệnh nhân khám bệnh, thống kê tình hình bệnh tật, số tiền thu hàng ngày theo số biên lai, nhóm dịch vụ…bằng nhiều dạng bảng biểu, biểu đồ khác nhau phục vụ công tác thống kê, quản trị.
IV.1.3. Hiệu quả phân hệ mang lại
- Nâng cao hiệu quả hoạt động tại khu tiếp nhận, thu ngân ngoại trú, giảm thiểu thời gian bệnh nhân phải chờ đợi. Bệnh nhân sẽ đến khám bệnh ngày một đông hơn khi biết rằng đây thực sự là một bệnh viện hiện đại với chất lượng phục vụ cao.
- Nâng cao chất lượng điều trị tại phòng khám thông qua các thông tin về bệnh sử, kết quả cận lâm sàng. Bệnh nhân sẽ hài lòng hơn khi đến bệnh viện điều trị và nhận được đơn thuốc điều trị rõ ràng in từ máy tính, rút ngắn được thời gian bán thuốc cho một bệnh nhân do quầy phát thuốc không cần nhập lại đơn thuốc.
- Tiết kiệm thời gian tổng hợp số liệu thống kê báo cáo.
- Ban Giám đốc có thể theo dõi trực tiếp trên máy tính tình hình khám chữa bệnh thông qua các báo cáo dạng biểu đồ, hữu dụng cho công tác phân tích, điều hành.
IV.2. Phân hệ quản lý cận lâm sàng
IV.2.1. Giới thiệu chung
Phân hệ quản lý cận lâm sàng (xét nghiệm và chuẩn đoán hình ảnh) là điểm hết sức nổi bật của hệ thống phần mềm do Việt BaIT xây dựng và triển khai. Mục đích của phân hệ là nhằm đảm bảo một quy trình làm việc thống nhất trong bệnh viện không chỉ ở các bộ phận hành chính mà còn ở cả các khoa phòng chuyên môn thông qua các phần mềm chuyên dụng kết nối tự động với các thiết bị xét nghiệm và thiết bị chuẩn đoán hình ảnh.
IV.2.2. Chức năng chính của phân hệ:
- Kết nối với các thiết bị xét nghiệm, chuẩn đoán hình ảnh:
- Điểm nổi bật của phân hệ là khả năng kết nối các máy xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh để tự động thu nhận kết quả phục vụ công tác quản lý tại khoa lâm sàng cũng như chuyển sang các phân hệ quản lý khác như viện phí, nội trú,….
- Tích hợp tất cả các kết quả xét nghiệm, chiếu chụp của bệnh nhân vào kho dữ liệu nhằm đảm bảo tính quản lý tập trung các kết quả cận lâm sàng của mỗi bệnh nhân
- Quản lý tất cả kết quả cận lâm sàng của bệnh nhân trong suốt quá trình khám và chữa bệnh tại bệnh viện.
- Quản lý mẫu bệnh phẩm theo mã vạch
2. Quản lý thông tin tại khoa cận lâm sàng:
Kết nối thông tin với các phân hệ khác: Thông tin hành chính của bệnh nhân, thông tin chỉ định, thông tin kết quả xét nghiệm, kết quả chuẩn đoán, ….. Bác sỹ, kỹ thuật viên không phải nhập lại các thông tin của bệnh nhân nhiều lần ở các phần mềm khác nhau cũng như trên hệ thống điều hành của thiết bị xét nghiệm, chuẩn đoán hình ảnh.
- In các kết quả cận lâm sàng (kết quả xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng…), quản lý template các báo cáo, hỗ trợ NSD hiệu chỉnh, thay đổi và lập nhanh các báo cáo cận lâm sàng cho bệnh nhân
- Kết xuất các báo biểu theo quy định (sổ cận lâm sàng) và các báo biểu khác phục vụ công tác chuyên môn và quản lý của khoa, bệnh viện.
3. Tiện ích hỗ trợ công tác chuẩn đoán:
- Hỗ trợ công tác hội chuẩn từ xa thông qua các tính năng WEB của phân hệ
- Hỗ trợ các công cụ cảnh báo đối với các kết quả xét nghiệm bất thường
- Hỗ trợ các công cụ xử lý ảnh phục vụ công tác chuẩn đoán
IV.2.3. Hiệu quả phân hệ mang lại
- Rút ngắn được thời gian trả kết quả nhờ việc tự động thu thập dữ liệu xét nghiệm, hình ảnh
- Bác sỹ không cần phải chờ kết quả từ giấy hoặc phim mà có thể xem ngay được thông tin trên máy tính
- Các tính năng in ảnh ra máy in thông thường, CD/DVD giúp giảm chi phí in ấn
- Tận dụng tối đa công suất của máy móc do tự động hóa gần như hoàn toàn quá trình từ khi đưa bệnh phẩm vào thiết bị tới khi chạy xong, thu nhận được kết quả
IV.3. Phân hệ Quản lý nội trú
IV.3.1. Giới thiệu chung
Phân hệ Quản lý hoạt động các khoa nội trú là phân hệ rất quan trọng trong nhóm hệ thống quản lý tổng thể bệnh viện. Phân hệ phục vụ tốt việc quản lý tất cả các hoạt động điều trị của các khoa nội trú, hồi sức cấp cứu trên mỗi bệnh án của mỗi bệnh nhân; đảm bảo tất cả các hoạt động tại các khoa này được thực hiện trên máy tính một cách thông suốt theo quy trình rõ ràng, khoa học.
Các thông tin điều trị, thông tin sử dụng dịch vụ trong quá trình điều trị của bệnh nhân được quản lý chặt chẽ là cơ sở để phân hệ Quản lý viện phí thực hiện việc tính toán viện phí tự động, đảm bảo được yêu cầu thu đúng, thu đủ, minh bạch và nhanh chóng.
IV.3.2. Chức năng chính
- Phân công buồng, giường:
- Phân công bệnh nhân vào các buồng, giường bằng giao diện đồ họa
- Theo dõi tức thì được tình trạng giường đang sử dụng, giường còn lại
- Quản lý, cập nhật đơn giá ứng với từng buồng, giường
- Thống kê tình hình sử dụng buồng, giường trong các khoa nội trú
2. Theo dõi điều trị:
- Quản lý bệnh án nội trú, bệnh án cấp cứu cùng tất cả các thông tin điều trị của mỗi bệnh nhân.
- Ra các phiếu chỉ định cận lâm sàng… Xem các kết quả cận lâm snàg trên máy tính tại mỗi khoa, Đây là cơ sở đẻ phân hệ Quản lý viện phí tính tiền xét nghiệm chẩn đoán.
- Quản lý việc sử dụng các dịch vụ khác phục vụ điều trị
- Ra các phiếu yêu cầu cấp phát thuốc, VTYT, hóa chất (Khoa dược sẽ tự động cấp phát theo yêu cầu này, không cần phải mất thời gian nhập lại).
- In phiếu sao chép điều trị (danh sách thuốc phát mỗi bệnh nhân hàng này để y tá cắt ra và đưa vào cho bệnh nhân mỗi khi phát thuốc. điều này giúp bệnh nhân kiểm tra được mình có nhận đủ thuốc không, đảm bào tính chính xác trong việc thu tiền thuốc phát cho bệnh nhân.
- Tra cứu tất cả thông tin bệnh sử của bệnh nhân từ tổng quát nhất đến chi tiết nhất nhằm phục vụ công tác hội chẩn, điều trị
- Cung cấp hệ thống báo cáo tình hình hoạt động, điều trị tại các khoa nội trú
3. Chuyển bệnh nhân giữa các khoa nội trú:
- Theo dõi quá trình luân chuyển bệnh nhân giữa các khoa nội trú
- Thông tin bệnh nhân sẽ được tự động chuyển đến bộ phận tiếp đón của khoa phòng được chuyển tới mà không cần phải nhập liệu lại.
- Các thông tin về quá trình điều trị cũng sẽ được chuyển sang để tiếp tục theo dõi, cập nhật ở khoa tiếp nhận
4. Quản lý phẫu thuật, thủ thuật:
- Đăng ký bệnh nhân thực hiện phẫu thuật, thủ thuật
- Ghi nhận các chi phí, vật tư tiêu hao sử dụng trong phẫu thuật, thủ thuật phục vụ tính toán viện phí tự động
- Ghi nhận các thông tin phẫu thuật, thủ thuật phục vụ công tác điều trị
IV.3.3. Hiệu quả phân hệ mang lại
- Đáp ứng tốt nhất các yêu cầu chuyên môn và quản lý bệnh nhân nội trú đặt ra hiện của bệnh viện.
- Liên thông với các phân hệ quản lý Dược, lâm sàng để tự động kết nối thông tin, chỉ định, kê đơn,…. của bác sỹ
- Giúp phân hệ viện phí thanh toán nhanh chóng và chính xác.
- Giúp theo dõi, quản lý chặt chẽ quá trình điều trị, góp phần tạo ra bộ dữ liệu đầy đủ cho bệnh án điện tử trong tương lai
IV.4. Phân hệ quản lý dược phẩm
IV4.1. Giới thiệu chung:
Phân hệ dược phẩm được xây dựng nhờ quản lý chặt chẽ, chính xác các nghiệp vụ từ khâu lập dự trù, nhập xuất kho thuốc, luân chuyển thuốc, xuất cho bệnh nhân hay bán thuốc tại quẩy tới khâu thanh lý thuốc, qua đó hỗ trợ phân cấp trách nhiệm rõ ràng cho các khoa phòng liên quan trong quản lý giữa tài chính và hàng hóa, đảm bảo việc thu đúng, thu đủ tiền thuốc để luân chuyển quay vòng nhanh, phục vụ bệnh nhân.
IV.4.2. Chức năng chính:
- Lập dự trù nhập và kiểm tra số liệu tồn:
- Hiển thị tất cả các loại, số lượng, tình trạng thuốc trong các kho
- Hỗ trợ lập dự trù thuốc căn cứ số liệu tồn thực tế.
- Hỗ trợ lập các báo cáo kiểm kê tồn kho thuốc
2. Kiểm nhập, nhập kho chính thuốc, hóa chất, vật tư y tế mua từ nhà cung cấp.
- Quản lý, cập nhật thông tin các phiếu nhập kho
- Cập nhật lại số lượng thuốc trong các kho sau khi nhập kho
- In lại phiếu nhập kho cho từng lần nhập.
- Hỗ trợ cập nhật lại thông tin về thuốc trong kho nếu phát hiện thuốc hư hỏng, quá hạn phải trả lại nhà cung cấp
- Hỗ trợ tính năng xuất, nhận dữ liệu từ file Excel theo định dạng quy định
3. Luân chuyển thuốc, hóa chất, vật tư y tế giữa các kho nội bộ
- Hỗ trợ tính năng luân chuyển thuốc từ các kho dược khác nhau trong bệnh viện. Thông tin ngày giờ, mã thuốc, số lượng, ngày sản xuất, ngày hết hạn, giá kho xuất v…v… được hiển thị tức thời.
- Ghi phiếu và in ra báo cáo về lần chuyển thuốc giữa các bộ phận trong kho.
- Lưu giữ thông tin về người nhập, giờ nhập
- Quản lý các lần vận chuyển thuốc theo các tiêu chí tìm kiếm
- Quản lý cấp phát thuốc, hoá chất, vật tư y tế cho các khoa phòng theo chỉ định (Thực hiện đơn thuốc) hoặc theo đề nghị định kỳ
- Nhận lại thuốc của các khoa phòng do quá hạn, hư hỏng
4. Quản lý kho thuốc
- Quản lý, cập nhật số lượng, đơn giá, giá bình quân,… của thuốc trong các kho
- Hỗ trợ định nghĩa, bổ sung các loại thuốc mới theo từng kho (dịch vụ, BHYT,…) và theo từng chủng loại thuốc
- Hỗ trợ nhiều tính năng tìm kiếm, thống kê phục vụ công tác quản lý
5. Bán thuốc tại quầy
- Hỗ trợ quản lý bán thuốc tại quầy như một đơn vị độc lập
- Lập đơn thuốc khi bán tại quầy.
- Thông tin đơn thuốc được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu
- Kiểm tra số lượng tồn trong kho thuốc
- Nhận lại thuốc trả từ bệnh nhân
- Nếu bệnh nhân không sử dụng thuốc và trả lại thuốc từ kho thì chương trình có thể lấy lại đơn thuốc đã được bác sỹ chỉ định và nhập trả lại kho thuốc.
- Nhân viên quản lý kho thuốc có danh sách những đơn thuốc nào được trả về kho thuốc và nhập lại vào kho.
- Chức năng sửa và cập nhật lại số lượng thuốc đã nhập
6. Thanh lý dược phẩm
- Chức năng này cho phép thanh lý các dược phẩm đã hết hạn hoặc sắp hết hạn để tiêu hủy hoặc xuất ra khỏi kho thuốc vì một lý do nào đó.
- Cho phép thực hiện tìm kiếm thuốc để thực hiện thanh lý theo các tiêu chí tìm kiếm trên. Hệ thống cũng Tự động cảnh báo danh sách thuốc, hóa chất sắp hết hạn sử dụng để thuận tiện cho NSD trong công tác quản lý
- Tất cả những lần thanh lý thuốc đều có thể được tra cứu lại để theo dõi khi cần.
IV.4.3. Hiệu quản phân hệ mang lại:
- Hỗ trợ lãnh đạo bệnh viện nắm được kịp thời và chính xác tình hình sử dụng dược phẩm, vật tư và thiết bị y tế để có kế hoạch cung cấp đúng và đủ các loại theo nhu cầu sử dụng.
- Giúp các Bác sĩ điều trị chỉ định thuốc cho bệnh nhân được chính xác và nhanh chóng thông qua việc tham khảo quá trình sử dụng thuốc của bệnh nhân khi điều trị tại bệnh viện cũng như tình hình dược phẩm hiện có trong kho
- Quản lý tốt tình hình tài chính ở mảng dược phẩm, đảm bảo thu đúng và thu đủ, tránh thất thoát
- Quản lý tốt hạn dùng của dược phẩm, dự báo được dược phẩm sắp hết hạn sử dụng
IV.5. Phân hệ Quản lý Viện phí ( Ngoại trú + Nội trú)
IV.5.1. Giới thiệu chung
Phân hệ này phục vụ công tác thu ngân điều trị bệnh nhân ngoại trú lẫn nội trú, giúp quản lý, kiểm soát chặt chẽ và tránh được nguy cơ thất thu cho bệnh viện.
IV.5.2. Chức năng chính
- Quản lý thu ngân khu vực ngoại trú:
- Thu ngân khám bệnh
- Thu ngân cận lâm sang: xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh
- Thu ngân thủ thuật và các dịch vụ khác
- Quản lý thu ngân khu vực nội trú:
- Quản lý, theo dõi tất cả chi phí của bệnh nhân nội trú từ lúc nhập viện, điều trị cho đến lúc ra viện
- Cho phép cấu hình, quản lý viện phí nhiều đối tượng khác nhau: dịch vụ, BHYT, chính sách, quân nhân,…. Đồng thời hỗ trợ các tính năng cho phép thay đổi, cập nhật nhanh khi có sự thay đổi về chế độ chính sách
IV.5.3. Hiệu quả phân hệ mang lại
- Giúp quản lý chi tiết tình hình thu chi khu vực ngoại trú
- Tiết kiệm được thời gian tổng hợp số liệu thống kê, báo cáo
IV.6. Phân hệ báo cáo tổng hợp
IV.6.1. Giới thiệu chung
Hệ thống báo cáo tổng hợp sẽ cung cấp tất cả các báo cáo ở hai cấp độ là bệnh viện và cơ quan quản lý cấp trên với các kiểu mẫu đa dạng như: biểu đồ, bảng tĩnh, bảng động, dạng file, exel … phục vụ hữu hiệu công tác thống kê nghiên cứu khoa học và quản lý
IV.6.2. Chức năng chính
Kết xuất từ kho thông tin cơ sở dữ liệu về các loại hồ sơ khám chữa bệnh và thông tin hoạt độngvào các nhóm báo cáo sau đây
- Kết xuất các mẫu báo cáo Bảo hiểm y tế theo đúng quy định của Bộ Y tế đã ban hành
- Kết xuất báo cáo phuc vụ công tác quản lý điều trị chung tại bệnh viện
- Kết xuất các báo cáo phục vụ lãnh đạo, tuyến trên
- Kết xuất các báo cáo dạng file gửi về cấp trên theo quy định
IV.6.3. Hiệu quả phân hệ mang lại
Phục vụ tốt cho công tác lãnh đạo điều hành của các trưởng khoa, ban giám đốc bệnh viện cũng như Sở Y tế, Bộ Y tế.
IV.7. Phân hệ Quản trị hệ thống
IV.7.1. Giới thiệu chung
Cho phép quản trị hệ thống thực hiện các thao tác liên quan đến vấn đề bảo mật và theo dõi người sử dụng truy cập vào hệ thống
IV.7.2. Chức năng chính
- Quản trị người dùng:
- Thêm mới người sử dụng truy cập vào hệ thống bao gồm tên và mật khẩu
- Sửa tên và các thông tin khác của người sử dụng
- Xoá người sử dụng ra khỏi hệ thống
- Cấp quyền sử dụng theo từng chức năng tương ứng cho từng người sử dụng
- Tạo nhóm: Quản trị hệ thống có thể tập hợp nhiều người sử dụng có cùng chức năng vào một nhóm
- Cấp quyền cho nhóm: Khi cấp quyền cho nhóm thì tất cả các thành viên trong nhóm đó có cùng quyền trong hệ thống. Như vậy khi thêm một thành viên mới vào nhóm thì mặc nhiên người sử dụng đó có quyền truy cập hệ thống như các thành viên trong nhóm mà không cần phải cung cấp quyền cho người sử dụng này. Điều này rất hữu ích cho các hệ thống lớn nhiều phòng ban, nhiều người sử dụng
- Theo dõi các thao tác của người sử dụng khi truy cập vào hệ thống như: người sử dụng, ngày, giờ truy cập vào hệ thống, thao tác trên các chức năng nào, thời gian ra khỏi hệ thống…
- Đăng nhập (Login):
- Chương trình xây dựng hệ thống bảo mật thông qua việc kiểm soát quyền truy nhập thông qua tên và mật khẩu.
- Người sử dụng muốn truy cập vào hệ thống phải cung cấp tên (User name) và mật khẩu (Password) để truy cập. Lúc đó chương trình sẽ kiểm tra tên và mật khẩu này có tồn tại hay không nếu đúng thì người sử dụng này có quyền thao tác trên các chức năng trong hệ thống được người quản trị cung cấp
- Tạm thoát (Logout): Cho phép khi đang truy cập vào hệ thống người sử dụng có thể tạm thoát ra khỏi hệ thống, để làm công việc khác hay truy xuất voà với một tên khác
- Thay đổi mật khẩu: Cho phép người sử dụng thay đổi mật khẩu khi tên và mật khẩu đã tồn tại trong hệ thống
- Khoá dữ liệu: Những người được cấp quyền có thể khoá hay mở khoá dữ liệu. Đối với số liệu khoa dược, sau khi kiểm tra đối chiếu sổ sách, người có trách nhiệm sẽ khoá sổ và không ai có quyền chỉnh sửa hay thêm mới dữ liệu trong khoảng thời gian bị khoá. Đối với bệnh án, sau khi xuất viện, chương trình sẽ tự động khoá bệnh án và không nhân viên nào có thể thêm hay thay đổi bất kỳ thông tin gì nếu người có trách nhiệm không cho phép.
IV.7.3. Hiệu quả phân hệ mang lại
- Hệ thống hoạt động với độ bảo mật và tin cậy cao
- Quản lý người sử dụng dễ dàng và hiệu quả
- Có thể kiểm tra những thao tác của người sử dụng trên hệ thống chương trình và có thể quy trách nhiệm cụ thể khi có sự sai sót do một nhân viên nào đó gây ra
IV.8. Phân hệ Web tra cứu thông tin
IV.8.1. Giới thiệu chung
Phân hệ Web tra cứu thông tin y tế sẽ đưa ra các thông tin về bệnh viện nhằm phục vụ công tác nghiên cứu khoa học, quảng bá thông tin và mở rộng quan hệ quốc tế, nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế và mỏ rộng quan hệ quốc tế hiện nay.
Với phân hệ này, thân nhân bệnh nhân có thể theo dõi tình hình sức khoẻ bệnh nhân đang điều trị qua Internet bằng tên người dùng (User name) và mật khẩu (Password) do bệnh viện cung cấp.
IV.8.2. Chức năng chính
- Giới thiệu thông tin mỗi trung tâm, khoa phòng, giá cả
- Lịch trực, lịch khám bệnh
- Giới thiệu các công trình nghiên cứu khoa học và thành tựu y học tại bệnh viện
- Thông tin thống kê và tình hình dịch bệnh
- Cho phép cập nhật các thông tin Hỏi đáp về y tế của bệnh nhân
- Đăng ký khám bệnh qua mạng
- Thân nhân bệnh nhân có thể theo dõi tình hình sức khoẻ bệnh nhân đang điều trị qua Internet bằng tên người dùng (user name) và mật khẩu ( password) do bệnh viện cung cấp
- Các thông tin báo cáo tổng hợp
IV.8.3. Hiệu quả phân hệ mang lại
- Quảng bá được thông tin về bệnh viện
- Phục vụ tốt hơn cho bệnh nhân thông qua việc tham khảo trước thông tin tại nhà trước khi đến bệnh viện
- Mở rộng được quan hệ quốc tế, đầu tư từ nước ngoài.
- Giúp toàn bộ cán bộ nhân viên bệnh viện biết được tình hình điều trị bệnh tật tại đơn vị
- Giải đáp được những thắc mắc về y tế của bệnh nhân
- Có thể mở rộng dịch vụ cho phép thân nhân ở nước ngoài có thể theo dõi tình hình điều trị và bệnh án của người thân của mình trên web.
- Ban giám đốc bệnh viện có thể theo dõi tình hình hoạt động và điều hành bệnh viện từ xa.
IV.9. Phân hệ quản lý hàng đợi QMS
IV.9.1. Giới thiệu chung
Phân hệ quản lý hàng đợi QMS một phân hệ hết sức hữu ích được sử dụng trong hệ thống khám chữa bệnh tại bệnh viện nhằm đảo bảo trật tự, an ninh, sự công bằng và minh bạch đối với các đối tượng tham gia khám chữa bệnh.
IV.9.2. Chức năng chính của phân hệ:
- Hệ thống sinh số thứ tự chờ làm thủ tục KCB
- Phân hệ cho phép sinh ra số thứ tự để phát cho các bệnh nhân khi thực hiện đến đăng ký KCB tại bệnh viện. Phân hệ có thể tùy biến để sử dụng cho nhiều loại khoa KCB khác nhau(KCB theo yêu cầu, KCB thường) hoặc cho các đối tượng bệnh nhân khác nhau(Bệnh nhân thường, bệnh nhân ưu tiên…)
2. Hệ thống gọi khám
- Kết nối với phân hệ Tiếp đón – thăm khám để đưa thông tin của bệnh nhân chờ khám lên màn hình hiển thị lượt khám trước mỗi phòng khám giúp người bệnh chủ động hơn trong khi chờ đợi bên ngoài.
IV.9.3. Hiệu quả phân hệ mang lại
- Đảm bảo an ninh, trật tự trong viện.
- Đảm bảo sự công bằng, minh bạch đối với tất cả người bệnh khi tham gia KCB
IV.10. Phân hệ quản lý vật tư tiêu hao
IV.10.1. Giới thiệu chung
Phân hệ quản lý vật tư tiêu hao cung cấp các tính năng quản lý vật tư tiêu hao kể từ khi được nhập kho cho đến lúc được kê sử dụng cho bệnh nhân và lên các thống kê báo cáo. Thông qua phân hệ này người sử dụng có thể dễ dàng kiểm soát toàn bộ quy trình xuất-nhập-tồn của vật tư tiêu hao tại các kho, các khoa phòng. Qua đó lên được các kế hoạch dự trù, nhập mới vật tư tiêu hao để đảm bảo cung cấp kịp thời đáp ứng nhu cầu sử dụng tại bệnh viện
IV.10.2. Chức năng chính của phân hệ:
- Lập dự trù nhập và kiểm tra số liệu tồn:
- Hiển thị tất cả các loại, số lượng, tình trạng vật tư tiêu hao trong các kho
- Hỗ trợ lập dự trù vật tư tiêu hao căn cứ số liệu tồn thực tế và số lượng cần dự trù.
- Hỗ trợ lập các báo cáo xuất-nhập- tồn kho vật tư tiêu hao
2. Kiểm nhập, nhập kho chính thuốc, hóa chất, vật tư y tế mua từ nhà cung cấp.
- Quản lý, cập nhật thông tin các phiếu nhập kho
- Cập nhật lại số lượng vật tư tiêu hao trong các kho sau khi nhập kho
- In lại phiếu nhập kho cho từng lần nhập.
- Hỗ trợ tính năng xuất, nhận dữ liệu từ file Excel theo định dạng quy định
3. Cấp phát vật tư tiêu hao cho các khoa-phòng
- Hỗ trợ tính năng cấp phát vật tư tiêu hao cho các khoa phòng để kê cho bệnh nhân sử dụng.
- Lập nhanh phiếu bổ sung căn cứ vào lượng dự trù được khởi tạo ban đầu và lượng tồn thực tế tại các khoa phòng.
- Nhận lại vật tư tiêu hao từ các khoa phòng
4. Quản lý kho vật tư tiêu hao
- Quản lý, cập nhật số lượng, giá nhập, giá bán… của vật tư tiêu hao trong các kho
6. Thống kê-báo cáo
- Kết xuất các báo cáo xuất-nhập tồn theo nhiều tiêu chí tìm kiếm khác nhau
- Hỗ trợ kết xuất ra nhiều định dạng khác nhau(word, excel, pdf, report…)
IV.10.3. Hiệu quả phân hệ mang lại
- Phân hệ quản lý vật tư tiêu hao cung cấp cho người dùng một công cụ quản lý rất mềm dẻo, mạnh mẽ, có đầy đủ các tính năng đáp ứng đúng quy trình quản lý của phòng vật tư tiêu hao. Các báo cáo được kết xuất một cách chính xác, nhanh chóng và đầy đủ giúp cho các phòng ban dễ dàng kiểm soát và lên kế hoạch công việc một cách chủ động hằng ngày.
PHỤ LỤC A: CÁC KHÁCH HÀNG TIÊU BIỂU
PHỤ LỤC B: MỘT SỐ GIAO DIỆN CHÍNH CỦA HISLINK
- Phân hệ tiếp đón – thăm khám:
2. Phân hệ thanh toán ngoại trú
Hình 3: Thanh toán ngoại trú cho bệnh nhân
3.Báo cáo tổng hợp:
Hình 4: Các biểu báo cáo cơ bản trong hệ thống
- Quản lý thuốc – vật tư tiêu hao trong kho
Hình 5: Nhập kho thuốc – vật tư tiêu hao
Hình 6: Cập nhật số lượng tồn thuốc –vật tư tiêu hao
Hình 7: Phát thuốc cho bệnh nhân ngoại trú
Hình 8: Thống kê thuốc đã phát cho bệnh nhân
Hình 9: Báo cáo nhập kho theo nhà cung cấp
Hình 11:thống kê số lượng tồn kho
5. Quản lý giá – đối tượng
Hình 12: Áp giá thuốc theo đối tượng
Hình 13: Áp giá dịch vụ cận lâm sàng theo đối tượng
6. Phân hệ nội trú
Hình 14: Nhập viện
Hình 15: Quản lý phân buồng giường cho bệnh nhân
Hình 16: Lập phiếu điều trị theo dõi hằng ngày
Hình 17: Chỉ định các dịch vụ CLS-kê đơn thuốc
Hình 18: Nộp tiền tạm ứng
Hình 19: Thanh toán nội trú